BÀI VIẾT SAU ĐÂY CỦA BÁC SĨ HỒ HẢI LÀ MỘT TÀI LIỆU ĐỂ MỌI NGƯỜI THAM KHẢO ĐỂ TÌM HIỂU THÊM VỀ BỆNH XƯƠNG KHỚP, MỘT CĂN BỆNH PHỔ BIẾN , NHẤT LÀ NGƯỜI LỚN TUỔI....
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (RHEUMATOID
ARTHRITIS: RA)- PHẦN I
PHẦN I - ĐẠI CƯƠNG, NGUYÊN
NHÂN, TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
I. ĐẠI CƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis: RA)
là một bệnh viêm mãn tính đặc trưng ở các khớp nhỏ bàn tay và bàn chân.
Không giống như các thương tổn sụn khớp trong
thoái hóa khớp (hiện nay gọi là Viêm khớp xương: Osteoarthritis), viêm khớp
dạng thấp ảnh hưởng đến màng hoạt dịch, gây viêm màng hoạt dịch, làm khớp
sưng đau và cuối cùng dẫn đến xói mòn xương và biến dạng khớp. Tình trạng viêm
và tăng sinh hoạt dịch dẫn đến sự phá hủy các mô sụn, xương, gân, dây chằng và
mạch máu. Ngoài việc gây ra tổn thương ở khớp, RA có thể ảnh hưởng đến các bộ
phận khác của cơ thể - ví dụ như da, mắt, phổi và mạch máu.
Phân biệt:
• Tổn thương của thoái hóa khớp (OA): phá hủy
sụn, hẹp khe khớp, gai xương.
• Tổn thương Viêm khớp dạng thấp (RA): Viêm
sưng màng hoạt dịch, ăn mòn xương và sụn, cứng khớp.
Viêm
khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm chính các mô
của cơ thể mình.
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng
thường bắt đầu sau tuổi 40, thường ở nữ.
Điều trị tập trung vào việc kiểm soát các
triệu chứng và ngăn ngừa tổn thương khớp.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Viêm
khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các màng hoạt dịch bao
quanh khớp, gây viêm dày màng hoạt dịch, và cuối cùng phá hủy sụn và xương
trong khớp.
Các gân và dây chằng (giữ khớp với nhau) căng
và suy yếu. Dần dần, khớp mất hình dạng và sự liên kết của nó.
Không rõ nguyên nhân, mặc dù có thể do di
truyền. Có thể gen không thực sự gây ra bệnh viêm khớp dạng thấp, nhưng sự nhạy
cảm hơn với các yếu tố môi trường nhất định - như nhiễm virus, vi khuẩn - có
thể gây ra bệnh.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ viêm khớp dạng
thấp gồm:
• Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng phát
triển bệnh viêm khớp dạng thấp.
• Lứa tuổi: RA có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi,
nhưng phổ biến nhất ở độ tuổi 40 - 60.
• Tiền sử gia đình: Nếu một thành viên gia
đình bạn có viêm khớp dạng thấp, bạn có thể có nguy cơ cao của bệnh.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp
bao gồm:
• Khớp sưng nóng đỏ đau.
• Cứng khớp buổi sáng có thể kéo dài nhiều
giờ, giới hạn cử động.
• Nốt dạng thấp.
• Mệt mỏi, sốt, sụt cân.
Đặc trưng của viêm khớp dạng thấp là viêm đa
khớp đối xứng, và dai dẳng. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Giai đoạn sớm
có xu hướng ảnh hưởng các khớp nhỏ - đặc biệt là các khớp bàn đốt ngón tay và
chân. Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng lan đến cổ tay, đầu gối, mắt cá
chân, khuỷu tay, hông và vai.
Mức độ nghiêm trọng của RA dao động theo thời
gian. Các giai đoạn bùng phát xen kẽ với những giai đoạn thuyên giảm hoặc biến
mất. RA mãn tính thường dẫn đến sự phá hủy khớp, biến dạng và suy giảm chức
năng khớp, gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.
Các nốt dạng thấp
Các khớp thường bị ảnh hưởng: khớp bàn ngón
tay (MCP: metacarpophalangeal) , cổ tay,
các khớp ngón tay đốt gần (PIP: proximal
interphalangeal), khớp bàn ngón chân (MTP: metatarsophalangeal)
2. Các biểu hiện cơ xương khác:
• Viêm bao gân gây đứt gân, phổ biến nhất là
các gân cơ duỗi ngón bốn và năm ở cổ tay.
• Loãng xương quanh khớp do viêm khu trú, mãn
tính, ít vận động, hoặc liệu pháp corticosteroid.
• Hội chứng ống cổ tay.
• Teo cơ giữa các xương bàn tay là một triệu
chứng sớm và điển hình. Hầu hết bệnh nhân RA có teo cơ do ít cử động, thứ phát
do viêm khớp.
• Biến dạng khớp: Phá hủy khớp và dây chằng có
thể dẫn đến dị tật lệch trụ, biến dạng boutoniere và biến dạng cổ thiên nga ở
các ngón tay, ngón chân đầu búa.
3. Các thể lâm sàng thường gặp:
Viêm khớp dạng thấp các khớp ngón tay:
Dị dạng boutonniere cong gập khớp đốt gần và quá ưỡn khớp
đốt xa ngón tay do viêm màng hoạt dịch kéo dài hoặc thoát vị khớp đốt
gần. Quá ưỡn khớp đốt xa do gân bị co rút theo thời gian. Qúa ưỡn bù trừ có thể
xảy ra ở khớp bàn ngón. Hậu quả của biến dạng boutonniere là mất tính di động
ngón tay cái và nắm bắt chéo.
Biến dạng cổ thiên nga (Swan neck deformity) của ngón tay là
tình trạng quá ưỡn ở khớp đốt gần và cong gập khớp đốt xa. Biến dạng này có thể
do tổn thương các gân cơ duỗi ở khớp đốt xa, và co rút thứ phát của các gân
duỗi và quá ưỡn của khớp đốt gần, hoặc do thoát vị bao khớp mặt lòng đốt gần do
màng hoạt dịch bị suy yếu vì viêm mãn tính.
Viêm bao gân cơ gấp ngón tay rất phổ biến và tiên lượng xấu, biểu
hiện bằng tình trạng ngón tay lò xo (Trigger finger) do chít hẹp bao gân. Mỗi
lần gấp hay duỗi ngón tay phải cố gắng mới bật được ngón tay ra hoặc phải dùng
tay bên lành kéo ngón tay ra như kiểu ngón tay có lò xo. Đứt gân có thể xảy ra
do viêm màng hoạt dịch tẩm nhuận trong ngón hoặc sự xói mòn xương nơi các các
dây chằng bám ở cổ tay.
Tàn phế do viêm khớp (arthritis mutilans) biến
dạng nặng do phá hủy
nghiêm trọng và phân hủy xương. Trong các khớp nhỏ ở bàn tay, đốt ngón bị rút
ngắn và các khớp xương không ổn định.
Viêm khớp dạng thấp khớp đốt bàn ngón
tay: trật khớp xuống hướng
phía lòng bàn tay (subluxation volar) và lệch hướng về phía xương trụ
(ulnar deviation) làm thay đổi sự liên kết của các vòm lòng bàn tay và sự ổn
định của các ngón tay.
Viêm khớp dạng thấp
khớp ngón tay: biến dạng Boutonniere và cổ thiên nga.
Viêm khớp
dạng thấp khớp đốt bàn ngón tay:bàn tay lệch về hướng xương trụ.
Viêm khớp dạng thấp khớp cổ tay: biến dạng ngoằn ngoèo và rút ngắn chiều cao cổ
tay.
Viêm khớp dạng thấp khớp khuỷu tay: thường được phát hiện bởi sờ thấy các
nốt thấp do u hoạt dịch và thường đi kèm với biến dạng co cứng khuỷu.
Viêm khớp dạng thấp khớp vai: đau về đêm, hạn chế cử động. Khớp cánh
tay thương tổn gây đau và hạn chế cử động còn gọi là Hội chứng vai đông
lạnh.
Viêm khớp dạng thấp khớp bàn chân:
Các khớp đốt bàn ngón chân (MTP) bị ảnh hưởng
trong hầu hết các trường hợp, vì phải chịu trọng lực nên thường biến dạng theo
thời gian: ngón chân hình búa (Hammertoes), nốt Bunion, vết chai.
Các nốt dạng
thấp và ngón chân đầu búa
Viêm khớp dạng thấp khớp gối: Tràn dịch khớp gối và dày màng hoạt dịch là
phổ biến trong RA và dễ dàng phát hiện từ thời đầu của bệnh. Tràn dịch màng dai
dẳng có thể dẫn đến sự ức chế chức năng cơ tứ đầu đùi do phản xạ tủy sống, dẫn
đến teo cơ sau đó. Sự bất ổn định khớp có thể phát triển sau khi mất dần sụn và
suy yếu dây chằng; làm cẳng chân biến dạng vẹo trong hay vẹo ngoài.
Viêm khớp dạng thấp khớp háng: đau và hạn chế cử động là điểm nổi bật. Vì vị
trí sâu nên thương tổn khớp này khó khám.
Viêm khớp dạng thấp khớp cột sống cổ:
Các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp ở cột
sống cổ vô cùng đa dạng. Đau là triệu chứng sớm nhất. Đau cổ và đau đầu vùng
chẩm là những biểu hiện phổ biến. Cổ cứng đơ khó xoay, đau lan tỏa từ vùng chẩm
theo rễ thần kinh C1-3, thậm chí có thể yếu liệt tứ chi, rối loạn chức năng cơ
vòng,… và có khả năng gây ra những hậu quả nghiêm trọng về thần kinh.
Hầu hết tổn thương cột sống cổ khi bệnh trên
chục năm.
Thiếu máu não cục bộ thoáng qua và các dấu
hiệu tiểu não do chèn ép động mạch đốt sống hoặc động mạch thân nền.
4. Các giai đoạn tiến triển của RA:
1.
Viêm màng hoạt dịch: Viêm và dày màng hoạt dịch + Sụn và xương bị xói mòn từ từ.
2.
Mất xương và sụn (Pannus): Mất sụn ngày càng rộng, mặt xương rỗ và lộ đầu xương
phần tiếp giáp sụn khớp do bị xói mòn mất vôi vùng đầu xương, tạo khuyết xương.
3.
Xơ hóa cứng khớp: Huỷ sụn khớp và đầu xương, khớp bị xâm lấn bởi mô liên kết sợi,
gây dính và hẹp khe khớp.
4.
Cứng khớp và biến dạng khớp.
5. Biến chứng ngoài khớp:
• Loãng xương: Bản thân RA, cùng với một số loại thuốc được sử dụng để
điều trị, có thể làm tăng nguy cơ loãng xương - một tình trạng suy yếu xương và
dễ bị gãy xương.
• Hội chứng ống cổ tay: Nếu RA ảnh hưởng cổ
tay, sự viêm nhiễm có thể chèn ép các dây thần kinh chi phối hầu hết bàn tay và
ngón tay.
• Tim mạch: RA có thể làm tăng nguy cơ xơ cứng và thuyên tắc động mạch, viêm
màng ngoài tim.
• Bệnh phổi: RA làm gia tăng viêm và sẹo ở phổi, dẫn đến khó thở.
ĐÌNH ĐỨC SƯU TẦM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét