Muốn
nhớ tốt, tìm bạch quả
TT - Trong y học cổ truyền bạch
quả được xem là dược liệu ưu việt để chữa các rối loạn của hệ tuần hoàn và não.
Cây bạch quả tên khoa học là Ginkgo biloba,
trong lá có chứa các flavonoit và các terpenoit như ginkgolit, bilobalit. Các
hoạt chất trong lá bạch quả có các tác dụng sau:
- Giúp cải thiện lưu thông máu, kích thích và
tăng tuần hoàn não (bao gồm cả vi tuần hoàn trong các mao mạch nhỏ) đến phần
lớn các mô và cơ quan; bảo vệ chống lại các tổn thương tế bào; ngăn chặn nhiều
tác động của tác nhân hoạt hóa tiểu huyết cầu (tụ tập tiểu huyết cầu, vón cục
máu) có liên quan tới sự phát triển của một loạt rối loạn tim mạch, thận, hô
hấp và hệ thần kinh trung ương.
Bạch quả giúp mạch máu giãn ra, làm số lượng
máu lưu thông nhiều hơn, làm hạ áp suất máu trong mao mạch, giúp đưa một lượng
lớn oxy và các chất dinh dưỡng đến các vùng não bị tổn hại, nhờ đó các tế bào
não được hồi phục nhanh chóng.
- Chống lão suy và bệnh Alzheimer, mỗi ngày
sử dụng 120mg cao chiết từ lá bạch quả giúp trí óc minh mẫn và phản ứng nhanh
nhạy hơn.
- Tăng cường trí nhớ và tập trung tinh thần,
mỗi ngày dùng khoảng 40mg cao bạch quả sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc hiệu quả
rõ rệt.
- Chữa chứng đau nửa đầu, 80% bệnh nhân sử
dụng cao bạch quả thấy giảm triệu chứng đau rõ rệt do tác động của các hoạt
chất lên động mạch.
- Chữa chứng tê cóng tay chân. Cao bạch quả
giúp máu lưu thông dễ dàng đến tứ chi cũng như các bộ phận khác trong cơ thể.
- Giúp tăng cường thính giác, nhờ tác dụng
tăng cường lượng oxy đến cơ quan thính giác. Mỗi ngày dùng 160mg cao trong thời
gian 1-3 tháng, kết quả đạt được là 80%.
- Chữa bệnh liệt dương. Bạch quả giúp máu lưu
thông dễ dàng nên giúp tăng dung tích và tạo áp suất máu cần thiết cho sự cương
cứng.
- Chống lão hóa, các hợp chất flavonoit trong
lá bạch quả đóng vai trò một chất chống oxy hóa tế bào tuyệt hảo, giúp cơ thể chống
lại tình trạng suy thoái, già hóa, nhờ đó tinh thần minh mẫn, sảng khoái, cơ
thể trẻ lâu và tuổi thọ được kéo dài. Liều dùng: ngày 2-3 lần, mỗi lần 40mg cao
khô.
Người Hoa thường dùng nhân bạch quả để nấu
các món ăn tiềm, hầm như vịt tiềm, bát bửu, dê tiềm, gà hầm hải sâm... rất có
lợi cho sức khỏe. Ngoài ra, bạch quả còn được dùng nấu chè cùng táo tàu, hạt
sen, sâm bổ lượng... như một món ăn tráng miệng sau mỗi bữa ăn. Những món ăn
này là bài thuốc quý cho làn da phụ nữ, giúp điều hòa máu huyết, làm sạch
phổi...
Tuy nhiên một vài đối tượng không dùng được
cao bạch quả:
- Người sử dụng các thuốc chống đông máu như
Aspirin và Warfarin.
- Người đang dùng các chất ức chế monoamin
oxidaza (MAOI).
- Phụ nữ đang mang thai mà không có sự tư vấn
của bác sĩ chuyên môn.
Các hiệu ứng phụ của bạch quả có thể là: tăng
rủi ro chảy máu, khó chịu đường ruột, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau đầu,
hoa mắt chóng mặt, đánh trống ngực, bồn chồn. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào
cần dừng ngay việc sử dụng bạch quả.
DS LÊ KIM PHỤNG (Đại học Y dược TP.HCM)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét