Thứ Tư, 23 tháng 4, 2014

THUỐC ĐÔNG Y- THUỐC BỔ CHỮA SUY NHƯỢC

BÀI THUỐC CHỮA SUY NHƯỢC
Chia sẻ trên FacebookChia sẻ trên TwitterChia sẻ trang này
00
Ngày cập nhật 20.09.2011


Y học cổ truyền thường dựa trên 4 yếu tố cơ bản là âm, dương, khí và huyết trong cơ thể để chia làm 4 loại suy nhược: khí hư, huyết hư, dương hư, âm hư.
Dưới đây là những phép trị liệu theo hướng dẫn của lương y Như Tá tùy vào từng thể bệnh. Lưu ý nên tham khảo ý kiến người có chuyên môn trước khi nấu và dùng.
Thể phế khí hư: Triệu chứng thường mệt, hơi thở ngắn, người lúc nóng lúc lạnh, dễ ra mồ hôi, ho khan thì dùng phương thuốc gồm các vị: nhân sâm, huỳnh kỳ (chích mật) - mỗi loại cùng 12g, tang bì (chích mật), tử uyển - cùng 10g, thục địa 16g, ngũ vị 4g.
Thể tỳ khí hư: Triệu chứng thường là mệt mỏi, ăn ít, đi tiêu lỏng, sắc mặt vàng nhạt. Dùng bài gồm các vị: bạch truật, liên nhục, hoài sơn, ý dĩ, biển đậu (cùng 12g), đảng sâm 16g, sa nhân, trần bì, cát cánh, bạch linh (cùng 8g), cam thảo 6g.
Thể tâm huyết hư: Triệu chứng thường có là người hồi hộp, mau quên, mất ngủ, mộng nhiều, sắc mặt tái nhợt kém tươi nhuận, môi lưỡi nhợt. Dùng bài thuốc gồm các vị: đảng sâm 16g, huỳnh kỳ (chích mật), đương quy, bạch truật, nhãn nhục - cùng 12g, phục thần, viễn chí, táo nhơn (cùng 8g), mộc hương 6g, cam thảo 4g, thục địa 20g, 3 lát gừng, 3 quả táo.
Thể can huyết hư: Triệu chứng hay gặp là váng đầu, hoa mắt, ù tai, sườn đau, người bứt rứt, tính nóng nảy, phụ nữ kinh nguyệt không đều, sắc mặt tái sạm, môi lưỡi nhợt. Dùng bài gồm các vị: thục địa 20g, bạch thược, qui đầu (cùng 12g), xuyên khung 8g.
Thể tỳ dương hư: Triệu chứng thường có là sợ lạnh, chân tay lạnh, người hay mệt mỏi, lúc gặp lạnh dễ đau bụng, tiêu chảy, sắc mặt vàng sạm hoặc tái nhợt. Dùng bài gồm các vị: phụ tử, can khương (cùng 6g), nhân sâm 12g, bạch truật 10g, chích thảo 4g.
Thể thận dương hư: Triệu chứng biểu hiện gồm chân tay lạnh, lưng gối nhức mỏi (trời lạnh nhức nhiều), di tinh, tiểu nhiều, sắc mặt tái nhợt, giọng nói yếu, hay hụt hơi. Dùng bài gồm các vị: qui đầu 12g, lộc giác, kỷ tử, thố ty tử, đỗ trọng (cùng 16g), nhục quế, phụ tử (cùng 8g), thục địa 20g, hoài sơn, sơn thù (cùng 15g).
Bên trái từ trên xuống, Huỳnh kỳ (chích mật) - Thiên ma - Kỷ tử - Thố ty tử / Ảnh: H.Mai
Thể phế âm hư: Triệu chứng gặp phải là ho khan,  họng khô, miệng khô, có khi khàn giọng, người gầy, da nóng, hay sốt về chiều hay đêm, ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ. Dùng bài gồm các vị: sa sâm 20g, ngọc trúc, tang diệp, biển đậu, thiên hoa phấn (cùng 12g), cam thảo 4g.
Thể tâm âm hư: Triệu chứng gặp thường là người hồi hộp, khó ngủ, hay quên, bứt rứt, ra mồ hôi trộm, miệng lở, gò má đỏ, sốt về chiều, lưỡi đỏ. Dùng bài gồm các vị: huyền sâm, đơn sâm, đảng sâm, phục thần, thiên ma, qui đầu, bá tử nhân, táo nhân (sao đen), mạch môn - cùng 12g, sinh địa 16g, viễn chí 8g, cát cánh, ngũ vị (cùng 6g).

Thể tỳ vị âm hư: Triệu chứng thường gặp là miệng khô, môi khô, chán ăn, táo bón nặng, có thể nôn khan, mặt đỏ. Dùng bài gồm các vị: sa sâm, ngọc trúc (cùng 12g), mạch môn 10g, sinh địa 16g, đường phèn 20g.
Thể can âm hư: Triệu chứng hay gặp phải là đau đầu, chóng mặt, ù tai, mắt khô, sợ ánh sáng, người nóng nảy, dễ giận, lưỡi khô đỏ tía. Dùng bài gồm các vị: thục địa 20g, bạch thược, mạch môn (cùng 12g), xuyên khung, táo nhân, mộc qua (cùng 10g), qui đầu 16g, cam thảo 6g.
Thể thận âm hư: Triệu chứng hay gặp là đau lưng, mỏi gối, chân yếu, má đỏ, ù tai, dễ rụng tóc, lưỡi đỏ thẫm. Dùng bài gồm các vị: huỳnh bá, tri mẫu, kim anh tử (cùng 12g), thục địa 20g, qui bản 16g, long cốt, mẫu lệ (cùng 10g), liên tu 8g.
Cách sắc (nấu) các bài thuốc trên như sau: nước thứ nhất cho các vị thuốc vào nồi cùng 4 chén nước, nấu còn lại 1 chén, chắt nước thuốc ra; nước hai tiếp tục cho 3 chén nước vào nấu còn nửa chén. Hòa hai nước lại chia làm 3 lần dùng trong ngày.
Hạ Mai


Không có nhận xét nào: