QUY CHẾ NHẬP- XUẤT VẬT TƯ, HÀNG HÓA (QC-02-QLVT-CÔNG
TY……………………..)
|
KSXD- Nguyễn Đình Đức
February 15
2012
|
|
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ:
02/02/2012/QĐ-CTY
NGÀY THÁNG NĂM
2012
|
ÁP DỤNG NỘI BỘ
|
|
CĂN CỨ:
ü Căn
cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty …………….;
ü Căn
cứ vào chức năng và nhiệm vụ của Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật;
ü Căn
cứ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay;
- MỤC TIÊU:
1)
Kiểm
soát chặt chẽ vật tư đầu vào:
Tạo
tiền đề cho việc sử dụng vật tư tiết kiệm, hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,
tăng cao sức cạnh tranh hàng hóa.
2)
Thực
hiện quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001- phiên bản 2000:
Thực
hiện quy trình quản lý theo ISO 9001-2000 là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý trong doanh nghiệp cổ phần và
phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN;
CHƯƠNG I:
QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT TƯ NHẬP VÀO
1)
Điều
1: Cơ sở để nhập vật tư:
Tất
cả các vật tư nhập về Công ty đều phải được sự chấp thuận của Giám đốc Công ty;
thông qua kế hoạch cung ứng vật tư của Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật.
2)
Điều
2: Xuất xứ:
Vật
tư nhập phục vụ sản xuất phải có xuất xứ rõ ràng, có nhãn mác (thép, xi măng,
…), hoặc hợp đồng của nhà cung cấp (cát, đá dăm…);
3)
Điều
3: Khối lượng và chất lượng:
a.
Vật tư nhập vào phải đảm bảo về khối
lượng và chất lượng theo kế hoạch đã được duyệt; được kiểm tra bằng các dụng cụ,
thiết bị thông thường như: thước đo, cân, …v…v.
b.
Khi thực tế thị trường không đáp ứng
đúng loại vật tư yêu cầu, cần thay thế bằng loại khác phải được sự phê duyệt của
Giám Đốc Công ty.
c.
Việc kiểm tra khối lượng và chất lượng
vật tư nhập vào là trách nhiệm của Phòng Kinh
Tế- Kỹ Thuật, bao gồm: thủ kho, ban KCS, đơn vị trực tiếp sử dụng vật tư
(Xưởng).
4)
Điều
4: Đề xuất mua vật tư:
a.
Đơn vị trực tiếp thi công (Đội, Ban
Chỉ huy CT…) căn cứ nhiệm vụ được giao, hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình thi
công, kiểm tra và dự trù khối lượng vật tư cần mua gửi Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật
để lên kế hoạch cung ứng vật tư trình Giám Đốc Công ty phê duyệt.
b.
Đối với vật tư sử dụng thường xuyên ở
xưởng Bê Tông như: cát, đá dăm, xi măng, thép…, Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật
sẽ có kế hoạch cung ứng kịp thời để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn.
5)
Điều
5: Kế hoạch mua vật tư:
a.
Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật
lập bảng kế hoạch cung ứng vật tư hàng tháng cho Xưởng, Đội thi
công hoặc công trình thi công phù hợp với
tiến độ sản xuất thi công của từng đơn vị;
b.
Quá trình cung ứng vật tư phải kịp thời
và phối hợp nhịp nhàng với đơn vị sản xuất, thi công từng công trình;
6)
Điều
6: Quy định phiếu nhập vật tư:
a.
Mọi vật tư nhập về Công ty phải được
ghi phiếu nhập vật tư theo mẫu quy định và được ghi chép đầy đủ các mục thể hiện
trên phiếu, làm thành hai bản, một bản giao cho khách hàng, một bản thủ kho giữ
để đối chiếu sổ sách quyết toán sau mỗi đợt nhập vật tư.
b.
Thành phần tham gia vào việc kiểm tra
vật tư nhập về Công ty gồm: đại diện xưởng sản xuất, thủ kho, tài xế, bảo vệ trực
ca; phải ký tên và ghi rõ họ tên trong phiếu nhập vật tư.
7)
Điều
7: Báo cáo nhập vật tư:
a.
Thủ kho có nhiệm vụ báo cáo công tác
nhập vật tư hàng ngày với Trưởng Phòng KT-KT;
b.
Trường hợp vật tư nhập về ngoài giờ
hành chính, thủ kho làm các bước thủ tục cần thiết, lập phiếu nhập kho và báo
cáo vào sáng hôm sau;
c.
Trưởng phòng KT-KT có trách nhiệm tổng
hợp, kiểm tra và báo cáo công tác nhập vật tư với Giám Đốc Công ty vào ngày cuối
tuần làm việc.
8)
Điều
8: Bảo quản vật tư:
a.
Vật tư nhập về Công ty phải được bảo
quản đúng quy trình, quy phạm để tránh hao hụt, mất mát, hư hỏng…
b.
Đối với vật tư dễ hư hỏng như xi măng
bao cần được xếp vào kho kín và kê lót đảm bảo không bị ẩm ướt khi trời mưa;
thép cuộn, thép thanh được để trong nhà tránh rỉ sét, đề phòng mất trộm.
9)
Điều
9: Quyết toán vật tư hàng tháng của đơn vị thi công:
Các
đơn vị thi công (Đội trưởng, Xưởng trưởng, Chỉ huy trưởng CT ) phải lập bảng
quyết toán vật tư hàng tháng đã sử dụng vào công trình (kể cả hàng do công ty cấp
như: ống cống , gối kê…) gửi Phòng KT-KT chậm nhất vào ngày 25 của tháng;
10) Điều 10: Kiểm tra việc thanh toán khối lượng vật
tư của nhà cung cấp theo hợp đồng:
Phòng
KT-KT có nhiệm vụ đối chiếu sổ sách, kiểm tra khối lượng vật tư trong bản đề
nghị thanh toán tiền vật tư đã cấp cho Công ty theo hợp đồng (như cát, đá, xi
măng, nhiên liệu…) của nhà cung cấp trước lúc trình duyệt.
11) Điều 11: Xử lý vật tư tồn:
a.
Vật tư tồn dư trong tháng ở Xưởng sản
xuất công nghiệp (ống BT) sẽ được chuyển qua tháng sau;
b.
Vật tư tồn dư sau khi hoàn thành công
trình thi công được kiểm kê, thu hồi về Công ty và xử lý theo quy định của Công
ty;
CHƯƠNG II:
QUY CHẾ QUẢN LÝ HÀNG HÓA,
VẬT TƯ XUẤT ĐI
1) Điều 1: Định nghĩa:
Vật tư, hàng hóa xuất đi là những vật tư, sản phẩm do
công ty mua về hay tự sản xuất để bán cho khách hàng hay chuyển giao đến công
trình giao cho Đội thi công (như ống BTCT ly tâm, gối cống,…phụ tùng gang, ống
cấp nước các loại…).
2)
Điều
2: Cơ sở để xuất vật tư, hàng hóa:
Căn
cứ kế hoạch cung ứng vật tư, hàng hóa của Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật, yêu cầu của
khách hàng, yêu cầu cung ứng của Đội thi công, BCH Công trường….
3)
Điều
3: Kế hoạch cung ứng vật tư, hàng hóa:
a.
Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật căn cứ nhu cầu của khách hàng và tiến độ thi
công ở các công trình, lên kế hoạch cung ứng vật tư, hàng hóa phù hợp;
b.
Phòng Kinh Tế- Kỹ Thuật chủ động bố trí phương tiện vận chuyển, cẩu xếp
hàng lên xe, bốc dỡ hàng xuống xe;
c.
Trong những trường hợp đặc biệt, có
thể bố trí người áp tải hàng hóa đến tận nơi giao hàng.
4)
Điều
4: Khối lượng và chất lượng:
a.
Vật tư xuất đi phải đảm bảo về khối
lượng và chất lượng theo yêu cầu của phiếu đề xuất đã được duyệt; được kiểm tra
bằng các dụng cụ, thiết bị thông thường như: thước đo, cân, …v…v.
b.
Sản phẩm ống bê tông ly tâm khi xuất
cho khách hàng phải đủ cường độ (đủ tuổi; thông thường sau 10 ngày , kể từ lúc
tháo khuôn); đã được KCS kiểm tra và đã sửa chữa những khiếm khuyết do quá
trình sản xuất chưa đạt;
c.
Khi giao hàng (ống bê tông ly tâm, gối
đỡ cống) cho khách hàng, phải kèm theo lý lịch hàng hóa, hồ sơ xuất xưởng sản
phẩm theo mẫu quy định của Công ty.
d.
Trường hợp hàng hóa đã cẩu lên xe mới
phát hiện khiếm khuyết như nứt quá giới hạn cho phép, sứt mẻ do cẩu xếp, bề dày
bê tông không đạt,…v…v. bắt buộc phải cẩu xuống để sửa chữa và thay thế bằng sản
phẩm khác đạt yêu cầu.
5)
Điều
5: Quy định xe chở vật tư, hàng hóa ra
vào cổng Công ty:
a.
Tất cả các vật tư hàng hóa khi xuất
ra cổng công ty phải có hóa đơn xuất hàng hoặc giấy phép ra cổng theo quy định
của Công ty;
b.
Bảo vệ Công ty có nhiệm vụ kiểm tra
xe chở đúng số hàng hóa ghi trong hóa đơn hay giấy phép ra cổng, ghi chép đầy đủ
ngày giờ, số xe, tài xế, hàng hóa…
6)
Điều
6: Báo cáo xuất vật tư, hàng hóa:
a.
Cuối giờ chiều mỗi ngày làm việc, thủ
kho có nhiệm vụ báo cáo việc xuất hàng hóa, vật tư trong ngày với Trưởng Phòng
KT-KT;
b.
Trưởng Phòng KT-KT báo cáo công tác
xuất vật tư hàng hóa cho Giám Đốc vào ngày cuối tuần.
7)
Điều
7: Bảo quản vật tư, hàng hóa khi vận chuyển và lưu kho bãi:
a.
Vật tư, hàng hóa trong quá trình vận
chuyển và lưu kho bãi phải được bảo vệ đúng quy trình quy phạm, giảm thiểu hư hỏng
mất mát có thể xảy ra;
b.
Khi cẩu xếp sản phẩm ống bê tông cần
sử dụng loại móc cẩu chuyên dùng để tránh sứt mẻ đầu ống;
c.
Việc kê xếp sản phẩm trên bãi cần
tuân theo nghiêm ngặt các quy định số lớp, chiều cao chất hàng để không xảy ra
nứt bể sản phẩm do quá tải;
d.
Trong điều kiện thông thường, các sản
phẩm được xếp theo từng loại (ví dụ đường kính, VH, H10, H30) không xếp lẫn lộn
các sản phẩm gây khó khăn cho việc xuất sản phẩm cho khách hàng hay việc lắp
ráp vào công trình bị trở ngại.
8)
Điều 8: Xử lý vật tư, hàng hóa do khách hàng
trả lại:
a.
Vật tư hàng hóa khách hàng trả lại phải
lập hồ sơ, đối chiếu sổ sách xuất nhập hàng hóa để xử lý phù hợp.
b.
Với các sản phẩm hàng hóa khách hàng
trả lại (đạt tiêu chuẩn) do dư thừa, lập phiếu nhập kho trở lại và trừ khối lượng
cho khách hàng, lưu trữ hàng nơi riêng biệt để bán cho khách hàng khác.
c.
Với các sản phẩm hàng hóa khách hàng
trả lại ( không đạt do nứt quá giới hạn cho phép, sứt mẻ,…v…v) phải lập hồ sơ
nhập hàng trở lại công ty để xử lý thành loại thứ phẩm và xếp ở nơi riêng biệt
, tiện cho việc quản lý bán hàng.
9)
Điều
9: Quy định chung:
Quy
chế này được áp dụng nội bộ Công ty và có thể thay đổi, điều chỉnh theo cho phù
hợp từng thời kỳ theo Quyết định của Giám đốc Công ty …………...
Biên Hòa, ngày ……….. tháng ……. năm 2012
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét